Hematūrija (asinis urīnā): kas jums jāzina
Hematūrija ir vairāk sarkano asins šūnu klātbūtne urīnā nekā parasti. Addis nogulumos ir normāli urinēt ne vairāk kā 1000 sarkano asins šūnu minūtē. D
Uretera obstrukcija, hidronefroze ir tādas problēmas nosaukums, kas mums šķiet dīvaina. Taču sāpes un diskomforts, kā arī ilgtermiņa risks, ko tie rada, nav sveši tādiem nosaukumiem kā hroniska nieru slimība, dialīze un nāve. Uzzināsim par patoloģijām, kas izraisa urētera obstrukciju.
saturu
1. Kas ir urētera obstrukcija un hidronefroze?
Pirms tam mums ir jāzina urīnceļu sistēmas struktūra cilvēka ķermenī.
Bez mutācijām un malformācijām, kas saistītas ar urīnceļu, cilvēka ķermenis sastāv no:
Urīnceļu sistēmas uzbūve
Nieres ir liels orgāns organismā ar daudzām funkcijām
Šīs funkcijas pamatā veic nieres 2 spējas
Tādējādi, īsumā, urētera obstrukcija ir situācija, kad anomālija neļauj urīnam izplūst urīnvadā. Tas izraisīs urīna uzkrāšanos nierēs, kas var izraisīt šķidruma aizturi nierēs.
Hidronefroze rodas, ja urīnceļu sistēmā ir aizsprostojums, kas atrodas zem tā.
Gadījumos, kad nieres ir pārmērīgi un ilgstoši ar ūdeni, izraisot neatgriezenisku nieru bojājumu, to sauc par obstruktīvu uropātiju.
Iepriekš redzamajā attēlā redzams, ka, ja ūdens aiztures pakāpe ir smagāka, nieres tiek palielinātas, struktūras nieres iekšpusē tiek saspiestas. Ja tas turpināsies ilgu laiku, tas ļoti ietekmēs nieres, kā arī hroniska nieru slimība ir neizbēgama.
Turklāt, kad rodas hidronefroze, nieres izstiepsies un palielinās spiediens. Šajā laikā asins piegāde nierēm būs slikta, parādīsies nieru išēmija (nieru kanāliņi). Šī ilgtermiņa problēma izraisīs nieru atrofiju, nieru fibrozi – problēmas, kas kopā pazīstamas kā hroniska nieru slimība.
2. Vai hidronefroze ir izplatīta vai nē?
Pētījums, kurā piedalījās aptuveni 59 000 subjektu (no dzimšanas līdz 80 gadus veciem cilvēkiem), parādīja, ka: Hidronefroze sastopama aptuveni 3,1% iedzīvotāju. Šis skaitlis pierāda, ka šī slimība ir samērā izplatīta.
Hidronefrozes pakāpes
Nākamajā sadaļā mēs pievērsīsimies slimību grupai, kas izraisa urētera obstrukciju, jo tas ir viens no galvenajiem hidronefrozes cēloņiem. Turklāt apakšējo urīnceļu slimības var izraisīt arī hidronefrozi, piemēram, urīnpūslī, urīnizvadkanālā, prostatā un dzimumloceklī, kas šajā rakstā netiks minēti.
3. Kāds ir urīnizvadkanāla obstrukcijas cēlonis?
Iedzimtie cēloņi, kas uzskaitīti no augšas uz leju, ietver:
Uretera obstrukcija, ko izraisa spiediens uz patoloģiskiem nieru asinsvadiem
Vezikoureterālā refluksa slimības gadījumā:
Ir divas iemeslu grupas:
Cik lielā mērā urīnizvadkanāls pievienojas urīnpūšļa muskulim
Jo īsāks urīnvads, jo lielāka ir vezikoureterālā refluksa iespējamība pacientam. Tas ir tāpēc, ka urīnvadi iziet cauri urīnpūšļa muskuļu slānim, lai urīns nonāktu urīnpūslī. Kad urīnpūslis saraujas, lai izvadītu urīnu, tas arī sašaurina urīnvadus, lai novērstu urīna iekļūšanu urīnvadā. Ja urīnvada eja, kas nonāk urīnpūšļa muskuļos, ir pārāk īsa, šis aizsardzības mehānisms nebūs efektīvs.
Iegūtos (ne-malformācijas) cēloņus iedala 3 apakšgrupās:
Iekšējās obstrukcijas strukturālie cēloņi:
Cēloņi, kas ietekmē urīnizvadkanāla darbību:
Urētera ārējās strukturālās saspiešanas cēloņi:
Šie cēloņi saspiež vai iekļūst urīnvadā:
Citas retas slimības var izraisīt arī urīnvada obstrukciju.
4. Urētera obstrukcijas klasifikācija
Pamatojoties uz šīm klasifikācijām, ārsts var noteikt jums vislabāko diagnozi un ārstēšanu.
5. Kādi ir urētera obstrukcijas simptomi?
Ir gadījumi, kad ir ļoti smaga hidronefroze, taču tā jums nesagādā nekādu diskomfortu. Tas notiek divos šādos gadījumos:
Urētera obstrukcijas simptomi galvenokārt ir atkarīgi no:
Kad abi urīnvadi ir pilnībā bloķēti:
Urīna aizture: pacients nespēj urinēt. Šis simptoms parādās, ja pacientam ir abu urīnvadu obstrukcija. Jo īpaši pacientiem ar tikai vienu nieri, tikai viena urīnvada bloķēšana izraisa arī urīna aizturi. Šis simptoms ir ļoti bīstams, jo:
Par laimi, tas notiek reti. Galvenokārt rodas, ja lielais audzējs metastējas abos urīnvados.
Ja urīnizvadkanāla obstrukcija notiek akūti:
Muguras sāpes: pēkšņas, stipras sāpes gūžas rajonā. Krampjveida sāpes periodiski, ja urīnvadā joprojām ir spazmas. Kad saraušanās spēja ir izsmelta, pacientam joprojām ir stipras sāpes gūžā tajā pašā pusē ar nepārtrauktu obstrukciju nieru paplašināšanās dēļ (nieres kapsulas sastiepums). Turklāt sāpes var izstarot arī pa urīnceļiem tajā pašā pusē. Šādas sāpes sauc par nieru kolikām. Bieži vien sāpes ir tik spēcīgas, ka pacientam nepieciešama hospitalizācija. Dažreiz tas pacientam pat izraisa sliktu dūšu un vemšanu.
Nieru kolikas:
3 akūtu cēloņu dēļ, galvenokārt urētera akmeņi, tromboze urīnvados, papilāru muskuļu nekroze.
Ja muguras sāpes rodas tikai tad, ja pacients lieto zāles vai dzērienus, kas izraisa biežu urinēšanu (alus, alkohols, diurētiskie līdzekļi), tad pacientam ir pielonefrīta savienojuma nosprostojums.
>> Bạn có thể xem thêm: Thuốc lợi tiểu Furosemid: Công dụng và những điều cần lưu ý.
Đau hông lưng chỉ xuất hiện khi đi tiểu gợi ý bệnh nhân bị trào ngược bàng quang, niệu quản. Tiểu ra máu (nước tiểu màu đỏ) kèm cơn đau quặn thận gợi ý nhiều đến sỏi niệu quản.
Màu sắc nước tiểu gợi ý một số bệnh lý
Ngoài ra, khi có nhiễm trùng thận (viêm đài bể thận, viêm quanh thận) đi kèm tắc nghẽn niệu quản, thì bệnh nhân sẽ sốt, lạnh run.
6. Chẩn đoán tắc nghẽn niệu quản, thận ứ nước như thế nào?
Bác sĩ sẽ kết hợp nhiều yếu tố: Triệu chứng của bạn, bệnh lý trước đây và thăm khám. Sau đó, bác sĩ kết hợp với một số xét nghiệm cần thiết để chẩn đoán và điều trị bệnh.
7. Xét nghiệm nào để chẩn đoán tắc nghẽn niệu quản?
Xét nghiệm hình ảnh:
Ngoài ra, siêu âm còn giúp phát hiện các biến chứng của tắc nghẽn niệu quản – thận ứ nước như:
Vậy siêu âm có nhược điểm nào không?
Siêu âm có thể không phát hiện được thận ứ nước dù có tắc nghẽn niệu quản:
Siêu âm dễ nhầm lẫn thận ứ nước và một số nguyên nhân, như:
Như bạn thấy, siêu âm có thể không chính xác trong một số tình huống. Do đó, nếu tình trạng bệnh vẫn gợi ý tắc nghẽn niệu quản, bác sĩ sẽ đề nghị bạn thực hiện thêm một số xét nghiệm, như: Chụp hệ niệu có cản quang. Người ta sẽ chích thuốc vào cơ thể bạn. Thuốc này sẽ đào thải qua thận và xây dựng lại hình ảnh của hệ tiết niệu trên phim X quang.
Hình A: XQ có cản quang. Hình B: XQ không cản quang
X quang hệ niệu cản quang giúp chẩn đoán được 35% trường hợp tắc nghẽn niệu quản nhưng không ghi nhận bất thường trên siêu âm.
Tuy nhiên, X quang hệ niệu đã ngày càng ít vai trò vì sự xuất hiện của CT scan và MRI. Ngoài ra còn có các xét nghiệm như: Whitaker test (hiếm dùng); chụp thận niệu quản ngược dòng và xuôi dòng (vừa giúp chẩn đoán và điều trị, tuy nhiên là thủ thuật xâm lấn).
Xét nghiệm máu, nước tiểu:
Creatinine máu, công thức máu, điện giải đồ máu, Ca++ máu, Phospho máu, tổng phân tích nước tiểu…
8. Thận có hồi phục được sau tắc nghẽn niệu quản hay không?
Điều này tuỳ thuộc vào thời gian và mức độ tắc nghẽn. Nếu tắc nghẽn niệu quản gây ứ nước nặng và lâu dài, tổn thương ở thận đã mạn tính thì sẽ không khôi phục được.
Trong trường hợp tổn thương cấp tính, nếu được điều trị tắc nghẽn kịp thời, thận sẽ có thể khôi phục được (ống thận cần 2 tuần, cầu thận cần 3 tháng).
9. Điều trị tắc nghẽn niệu quản và khôi phục chức năng thận như thế nào?
Lựa chọn điều trị phụ thuộc vào:
Nếu là do sỏi, tuỳ vào kích thước sỏi mà ta có thể cho điều trị bằng thuốc: NSAIDs, alpha adrenergic agonist, uống nhiều nước. Nếu không điều trị bằng thuốc được, bác sĩ sẽ đề nghị thực hiện gắp sỏi, tán sỏi thậm chí là mổ lấy sỏi.
Những nguyên nhân gây tắc nghẽn khác thường được điều trị bằng đặt stent để nong niệu quản ra. Dụng cụ này giúp nước tiểu xuống bàng quang dễ dàng hơn.
Để thận hồi phục một cách tốt nhất, ta cần giải quyết tình trạng tắc nghẽn niệu quản càng sớm, càng triệt để càng tốt.
Điều trị sau khi tái thông niệu quản ở trường hợp đã có tổn thương thận cấp tính:
Dù cho đã tái thông niệu quản, không còn gì gây tắc nghẽn, nhưng tổn thương ở thận một khi đã diễn ra thì cần thời gian khá lâu để hồi phục.
Bệnh nhân sẽ có giai đoạn tiểu rất nhiều, nó báo hiệu cho tình trạng thận đã khôi phục. Thông thường, giai đoạn này kéo dài nhiều ngày đến 1 tuần. Một số hiếm trường hợp lên đến 1 tháng.
Tuy nhiên, tiểu quá nhiều sẽ giảm thiểu điện giải, nước của cơ thể. Do đó, bác sĩ sẽ truyền dịch để giúp bệnh nhân hồi phục một cách an toàn.
Ngoài ra:
Nếu bệnh nhân có nhiễm trùng thận thì sẽ được điều trị kháng sinh.
10. Kết luận
Tắc nghẽn niệu quản là một vấn đề không hiếm gặp hiện nay. Diễn tiến của tắc nghẽn niệu quản có thể gây ra bệnh thận tắc nghẽn, suy thận cấp, bệnh thận mạn và chạy thận. Nếu tình trạng cấp tính hoặc có triệu chứng rõ ràng, bệnh nhân sẽ vô cùng khó chịu và đau đớn.
Tomēr daudziem obstrukcijas gadījumiem vispār nav simptomu. Tāpēc, lai laikus atklātu šo problēmu, jums vajadzētu doties uz ikgadējo pārbaudi. Savlaicīga urētera obstrukcijas atklāšana un ārstēšana palīdzēs izvairīties no ilgtermiņa sekām.
Hematūrija ir vairāk sarkano asins šūnu klātbūtne urīnā nekā parasti. Addis nogulumos ir normāli urinēt ne vairāk kā 1000 sarkano asins šūnu minūtē. D
Vai hidronefroze bērniem ir bīstama? Vai ir veidi, kā ārstēt hidronefrozi bērniem? Kas vecākiem jādara, lai atklātu bērna slimību?
Nieru mazspēja, ja to neārstē savlaicīgi, var izraisīt daudzas bīstamas komplikācijas. Mēs aicinām jūs pievienoties SignsSymptomsList, lai uzzinātu par šo izplatīto slimību.
Lai gan sāpes vēderā ir ļoti izplatītas, nav viegli noteikt cēloni. Izlasiet rakstu, ko apkopojis ārsts Dinhs Gia Khanh, lai labāk izprastu šo simptomu.
Nieres ir viens no svarīgākajiem ķermeņa orgāniem. Nieru cistas ir izplatīts labdabīgu nieru audzēju veids. Uzziniet vairāk par nieru cistām.
Ārsta Dao Thi Thu Huong raksts par vezikoureterālo refluksu - urīna plūsmu no urīnpūšļa atpakaļ uz urīnvadu
Dr Nguyen Thanh Xuan raksts par nieru kolikas sāpēm, slimība notiek ļoti intensīvi un ir viegli sajaukt ar dažām citām slimībām.
Rakstu rakstīja ārsts Ngo Minh Quan par urīnpūšļa akmeņu slimības simptomiem, cēloņiem un galīgo ārstēšanu.
Vai jūs jau zināt, kā izārstēt nieru slimību ar vīriešu zālēm? Vai lietojums patīk? Noskaidrosim ar Ths.Bs.CKI Tran Quoc Phong!
Ja akūts glomerulonefrīts netiek savlaicīgi ārstēts, tas izraisīs daudzas nopietnas komplikācijas un var pāriet uz hronisku slimību.