Quistes renais: os quistes benignos necesitan un seguimento estreito

O corpo humano ten dous riles en forma de feixón situados nos lados. O ril é un dos órganos vitais do corpo. Desempeña un papel no mantemento do equilibrio electrolítico e na eliminación de toxinas a través da urina. O ril está formado por moitas unidades renales. Cada unidade é responsable da filtración, reabsorción e excreción da urina na pelve renal. Desde a pelve renal, a orina flúe polo uréter ata a vexiga e é excretada. Se por algún motivo a auga se estanca, forma un saco cheo de auga chamado "quiste renal". Os quistes renais son un tipo común de tumor renal benigno. Aprendamos a comprender a enfermidade renal quística, distinguíndoa así doutras neoplasias malignas.

Quistes renais: os quistes benignos necesitan un seguimento estreito

Sistema renal - urinario

contido

1. Que é un quiste renal?

  • A enfermidade quística é unha masa de líquido anormal no ril, que pode aparecer nun ou en ambos os riles. Os quistes renais adoitan ser líquidos redondos e claros e non se comunican cos cálices renais.
  • A enfermidade quística renal é común en adultos maiores de 50 anos. Non obstante, aínda se pode ver en nenos chamada enfermidade renal quística pediátrica. Algúns casos de quistes renales presentes desde o nacemento chámanse enfermidade renal quística conxénita.
  • Os quistes renais adoitan ser benignos e descóbrense casualmente nas imaxes. Non obstante, se están presentes, os quistes renales deben investigarse máis.

Quistes renais: os quistes benignos necesitan un seguimento estreito

Quiste renal

2. Por que obter quistes nos riles?

  • A urina da pelve renal seguirá o uréter ata a vexiga e será excretada. Se unha unidade renal está bloqueada, a urina queda atrás. Esa auga estancada formará un quiste renal. O motivo pode ser que a unidade renal está danada por inflamación, pedras, fibrose...
  • Dependendo do número de unidades renales danadas, o número de quistes variará. Non obstante, a maioría das veces só hai 1 ou 2 quistes en cada ril.

3. Clasificación da enfermidade do quiste renal

A enfermidade de quiste renal pódese dividir en 3 tipos, incluíndo:

  • Quiste renal illado. Só 1 masa anormal no ril pode estar presente nun ou ambos os dous lados. É a enfermidade máis frecuente e representa unha alta proporción en pacientes maiores de 50 anos. Os quistes renais illados non provocan complicacións e adoitan ser asintomáticos. Os quistes grandes causarán dor no lado das costas que contén o quiste do ril. Detectado mediante TC ou ecografía. Os tamaños pequenos de menos de 6 cm non causan complicacións e non requiren intervención. Non obstante, se o tamaño é grande, fará presión sobre o propietario do ril, afectando a función renal. A continuación, será necesaria a cirurxía para eliminar o quiste do ril. Ademais de causar dor, os quistes nos riles tamén poden causar infección ao paciente. Se o tratamento médico non é eficaz, é necesaria unha intervención cirúrxica.
  • Ril multiquístico. Semellante á enfermidade renal quística solitaria pero con múltiples quistes. A enfermidade prodúcese pola obstrución de moitas unidades renales.
  • Ril poliquístico. Moitas veces debido a factores xenéticos e conleva máis factores de risco de complicacións.Debe ser controlado cada 6 meses mediante ecografía.

Quistes renais: os quistes benignos necesitan un seguimento estreito

Ril poliquístico

4. Que causa os quistes nos riles?

A causa dos quistes nos riles non se entende completamente. Pódense explicar os seguintes motivos:

  • Hai destrución estrutural dos túbulos renais ou falta de subministración de sangue aos riles.
  • O divertículo do túbulo renal pode separarse para formar un quiste renal.
  • Os túbulos renais bloqueados conducen á retención de líquidos no quiste renal.
  • A capa superficial do ril debilitase e forma un saco. A continuación, o quiste énchese de líquido e desenvólvese nun quiste.

5. Factores de risco de quistes renales

  • Máis de 50 anos
  • masculino
  • Antecedentes de infección do tracto urinario
  • Persoas que precisen hemodiálise ou diálise peritoneal
  • Gia đình có người mắc bệnh nang thận
  • Bệnh thận đa nang có liên quan đến yếu tố di truyền

6. Biến chứng của nang thận

U nang thận đôi khi có thể dẫn đến các biến chứng, bao gồm:

  • Một u nang thận bị nhiễm trùng. Một u nang thận có thể bị nhiễm trùng, gây sốt và đau đớn. Nhiễm trùng nang thận rất dễ vỡ, rò rỉ gây ra nhiễm trùng huyết. Đây là biến chứng nghiêm trọng có thể đe dọa tính mạng.
  • Một u nang thận vỡ. Một u nang thận vỡ gây đau dữ dội ở lưng hoặc bên.
  • Tắc nghẽn nước tiểu. Một u nang thận cản trở dòng chảy bình thường của nước tiểu có thể dẫn đến thận ứ nước.

7. Triệu chứng của nang thận là gì?

Thường không có biểu hiện lâm sàng cho đến khi tình cờ phát hiện hoặc phát hiện bệnh thông qua các biến chứng của bệnh nang thận.

Biểu hiện lâm sàng có thể bao gồm

  • Đau vùng sườn hoặc hông nếu nang lớn và ép vào các cơ quan khác kèm theo tiểu máu.
  • Khi có nhiễm trùng nang hoặc chảy máu nang sẽ gây sốt, đau và rét run. Cơn đau có thể dữ dội giống như cơn đau quặn thận sỏi thận hoặc tắc nghẽn đài bể thận.
  • Có thể có tăng huyết áp: nếu có chèn ép vào động mạch thận.
  • Thường có tiền sử nhiễm khuẩn tiết niệu và sỏi thận
  • Bệnh nhân thường có thận to và có thể sờ được qua khám lâm sàng.
  • Thực tế, bệnh nhân có tăng huyết áp và khối u vùng bụng làm gợi ý đến bệnh này. Có đến 40 – 50% người đồng thời có nang ở gan.

Triệu chứng của biến chứng nang thận có thể gặp

  • Đau bụng và mạng sườn là do nhiễm khuẩn, chảy máu trong nang hoặc do sỏi thận.
  • Đái máu đại thể. Thường là do vỡ một nang vào trong bể thận, nhưng cũng có thể do sỏi thận hoặc nhiễm khuẩn. Thường hết sau 7 ngày nằm nghỉ và uống nhiều nước. Nếu đái máu tái phát, cần nghĩ đến u ác, nhất là ở bệnh nhân > 50 tuổi.
  • Nhiễm khuẩn tiết niệu. Nếu bệnh nhân có đau mạng sườn, sốt, tăng bạch cầu, cần nghĩ đến nhiễm khuẩn nang. Cấy máu có thể dương tính, nhưng xét nghiệm nước tiểu có thể bình thường vì nang không thông với đường tiết niệu. Cần điều trị bằng kháng sinh
  • Sỏi thận. Đến 20% bệnh nhân có sỏi thận, chủ yếu là sỏi calci oxalat; cần uống nhiều nước (2 – 3l/ ngày).
  • Tăng huyết áp. Có đến 50% bệnh nhân có tăng huyết áp khi đến khám lần đầu. Số còn lại cũng sẽ xuất hiện tăng huyết áp trong quá trình diễn biến bệnh.

8. Chẩn đoán bệnh nang thận như thê nào?

Để chẩn đoán bệnh nang thận cần kết hợp:

  • Tiền sử bệnh. Khai thác tiền căn bệnh thận, nhiễm khuẩn tiết niệu, ung bướu…
  • Các triệu chứng lâm sàng
  • Cần tiến hành một số xét nghiệm và thăm dò chức năng sau:
  • Các xét nghiệm đánh giá chức năng thận: ure, creatinin, acid uric. Giúp đánh giá sức khỏe của thận. Nhiều trường hợp bệnh nhân bệnh thận mãn giai đoạn cuối chỉ được phát hiện bất ngờ khi xét nghiệm.
  • Tổng phân tích nước tiểu và tế bào nước tiểu. Phát hiện bạch cầu niệu hoặc hồng cầu niệu khi có nhiễm trùng nang thận.
  • Protein niệu: không có hoặc rất ít.
  • Có thể có hồng cầu niệu: tiểu máu vi thể hoặc đại thể do chấn thương, nhiễm trùng nang.
  • Siêu âm: Chủ yếu chẩn đoán bằng siêu âm hệ tiết niệu. Xác định số lượng nang, kích thước và thành nang thận. Nang thận thường có hình tròn hoặc bầu dục, dịch trong, trống âm và có bờ rõ. Nang thận trên siêu âm có hình tròn hoặc bầu dục, bờ đều, dịch trong, là khối trống âm, không có bóng cản phía sau, không thông với đài bể thận.
  • Chụp thận có thuốc cản quang: Cho thấy sự chèn ép vào nhu mô thận nếu nguyên nhân do nang thận. Phân biệt với nguyên nhân gây ứ nước thận.
  • Khi các xét nghiệm hình ảnh không thể hiện rõ hoặc nghi ngờ ác tính có thể đề nghị chụp CT scan hoặc MRI để chẩn đoán phân biệt nang thận với u thận.

Quistes renais: os quistes benignos necesitan un seguimento estreito

Chụp cản quang hệ niệu

Tùy theo tình trạng bệnh nhân và đặc tính nang mà bác sĩ sẽ cho các xét nghiệm phù hợp.

9. Điều trị bệnh nang thận như thế nào?

Nang thận không gây triệu chứng

  • Nang thận đơn giản, không triệu chứng và không ảnh hưởng chức năng thận có thể không cần điều trị. Thay vào đó, nên theo dõi định kì để theo dõi sự phát triển của u nang. Theo dõi bằng siêu âm, xét nghiệm nước tiểu và chức năng thận định và tránh va chạm mạnh. Nếu u nang thận thay đổi và gây ra triệu chứng, sẽ điều trị tại thời gian đó.

Nang thận gây triệu chứng

Chưa có biện pháp nội khoa nào ngăn được tiến triển đến suy thận nếu nang thận ảnh hưởng. Một số biện pháp can thiệp bao gồm:

  • Chọc hút, bơm chất chống làm xơ hóa nang thận. Phương pháp này ít xâm lấ song tỷ lại tái phát lại khá cao. Tỉ lệ lên đến 70% chỉ sau khoảng thời gian 3 tháng.
  • Mổ hở cắt nang. Tiêu tốn nhiều thời gian nằm viện mà vết mổ sẽ để lại sẹo. Ngoài ra sức khỏe người bệnh chậm phục hồi.
  • Phương pháp điều trị bệnh nang thận hiệu quả nhất hiện nay là phẫu thuật nội soi cắt nang. Khắc phục được nhược điểm đem lại hiệu quả và đảm bảo sự an toàn cao nhất.

Quistes renais: os quistes benignos necesitan un seguimento estreito

Phẫu thuật cắt nang thận

  • Điều trị biến chứng như chảy máu. Cần nằm nghỉ ngơi dùng các thuốc cầm máu, uống đủ nước 2l/ngày, truyền máu nếu cần thiết. Nếu nhiễm trùng: dùng kháng sinh theo đúng phác đồ.
  • Điều trị khác bao gồm:
  • Uống đủ nước (2l/ngày) để tránh tạo sỏi. Nếu có tăng calci niệu, nên dùng lợi niệu. Nên kiềm hóa nước tiểu nếu có nhiễm toan ống thận.
  • Chế độ dinh dưỡng hợp lý, chế độ dinh hoạt và làm việc khoa học.
  • Không sử dụng các chất kích thích như uống rượu bia, hút thuốc lá

Việc lựa chọn phương pháp điều trị phụ thuộc vào tính chất nang thận và sức khỏe của bệnh nhân.

10. Dự phòng trong bệnh nang thận

  • Tránh lạnh. Lạnh là yếu tố nguy cơ gây nang thận hoặc làm tiến triển nặng lên của nang thận
  • Tránh vận động quá sức hoặc chấn thương vùng bụng để giảm nguy cơ gây vỡ nang hoặc nhiễm trùng nang thận.
  • Kiểm soát tốt huyết áp, bảo vệ tốt chức năng thận
  • Phòng ngừa các nhiễm trùng tiết niệu ( đặc biệt ở phụ nữ ) và các nhiễm trùng khác.
  • Uống đủ nước mỗi ngày

Nang thận là khối u nang tương đối lành tính ở thận. Bệnh có thể không có triệu chứng gì nhưng đôi khi vẫn gây biến chứng nghiêm trọng. Ảnh hưởng chức năng thận và nhiễm trùng là các biến chứng nguy hiểm nhất. Nang thận không gây triệu chứng, theo dõi là cách điều trị tốt nhất. Nếu có triệu chứng hoặc biến chứng, phẫu thuật cắt nang là cách điều trị tốt nhất. Tóm lại, nếu phát hiện nang thận, cần được khám và theo dõi thường xuyên để tránh các hậu quả nghiêm trọng của bệnh.

>> Bệnh lý thận ứ nước là hậu quả của việc tắc đường dẫn nước tiểu trong hoặc ngoài thận. Nếu không phát hiện và điều trị kịp thời, bệnh có thể gây ra những biến chứng rất nguy hiểm. Cùng SignsSymptomsList tìm hiểu những thông tin hữu ích trong bài viết tại đây nhé: Thận ứ nước: Những thông tin bạn cần biết


Hematuria (Sangue nos ouriños): o que cómpre saber

Hematuria (Sangue nos ouriños): o que cómpre saber

A hematuria é a presenza de máis glóbulos vermellos do normal na orina. No sedimento de Addis, é normal ouriñar non máis de 1000 glóbulos vermellos por minuto. D

Hidronefrosis en nenos: os pais non deben ser subxectivos

Hidronefrosis en nenos: os pais non deben ser subxectivos

A hidronefrosis nos nenos é perigosa? Hai formas de tratar a hidronefrosis nos nenos? Que teñen que facer os pais para detectar a enfermidade do seu fillo?

Que é a insuficiencia renal? Causas, síntomas e curas

Que é a insuficiencia renal? Causas, síntomas e curas

A insuficiencia renal se non se trata a tempo pode deixar moitas complicacións perigosas. Convidámoste a unirte a SignsSymptomsList para aprender sobre esta enfermidade común.

Dor abdominal, a que se debe prestar atención para non perder as causas perigosas?

Dor abdominal, a que se debe prestar atención para non perder as causas perigosas?

Aínda que a dor abdominal é moi común, non é fácil diagnosticar a causa. Le o artigo compilado polo doutor Dinh Gia Khanh para comprender mellor este síntoma.

Quistes renais: os quistes benignos necesitan un seguimento estreito

Quistes renais: os quistes benignos necesitan un seguimento estreito

O ril é un dos órganos vitais do corpo. Os quistes renais son un tipo común de tumor renal benigno. Máis información sobre os quistes renales.

Refluxo vesicoureteral: causas, riscos e complicacións

Refluxo vesicoureteral: causas, riscos e complicacións

Artigo do doutor Dao Thi Thu Huong sobre refluxo vesicoureteral: o fluxo de orina desde a vexiga ata o uréter

Cólico renal - unha dor que non se pode ignorar

Cólico renal - unha dor que non se pode ignorar

Artigo do doutor Nguyen Thanh Xuan sobre a dor de cólico renal, a enfermidade ocorre moi intensamente e confúndese facilmente con algunhas outras enfermidades.

Enfermidade de pedras da vexiga: causas, signos e consellos dos médicos

Enfermidade de pedras da vexiga: causas, signos e consellos dos médicos

O artigo foi escrito polo doutor Ngo Minh Quan sobre os síntomas da enfermidade da pedra da vexiga, as causas e o tratamento definitivo.

Curar a enfermidade renal con medicina masculina é eficaz?

Curar a enfermidade renal con medicina masculina é eficaz?

Xa sabes como curar a enfermidade renal coa medicina masculina? O uso como? Descubrímolo con Ths.Bs.CKI Tran Quoc Phong!

Que é a glomerulonefrite aguda? Que perigoso é?

Que é a glomerulonefrite aguda? Que perigoso é?

Se a glomerulonefrite aguda non se trata rapidamente, causará moitas complicacións graves e pode progresar a unha enfermidade crónica.