A dor de estómago é unha das condicións médicas comúns que adoita ocorrer debido a un estilo de vida pouco saudable, como comer no momento incorrecto, a miúdo estresado polo traballo ou tamén pode ser un efecto secundario do proceso de medicación. Cando se desenvolve dor de estómago, pode afectar moito a calidade de vida do paciente. Entón, que medicamentos deberían usarse para aliviar esta condición? Descubramos este problema con SignsSymptomsList segundo o seguinte artigo!
contido
1. Antiácidos (antiácidos)
1.1 Que son os antiácidos?
- Este é un dos grupos populares de medicamentos para o tratamento da enfermidade de refluxo gastroesofágico.
- Como tratamento para a indixestión, o inchazo, a azia e a azia, a droga funciona neutralizando o ácido do estómago. En particular, o ácido estomacal é a principal causa de refluxo e azia.
- Formas de dosificación deste grupo de medicamentos: leite ou xel ou cápsula.
- Non obstante, aínda que trae resultados rápidos, só se centra en tratar os síntomas e reducir a dor.
1.2 Drogas desta clase
1.2.1 Preparacións que conteñen magnesio
- Adoita utilizarse en casos de aumento do ácido do estómago.
- Síntomas: dor abdominal, inchazo, ardor de estómago, azia, indixestión... en casos SI/NON ten úlceras de estómago e suxeitos con refluxo gastroesofágico .
1.2.2 Preparados que conteñen aluminio
- A fórmula contén hidróxido de aluminio.
- O hidróxido de aluminio ten a función de neutralizar o ácido no estómago. Deste xeito, axuda a promover a actividade do sistema dixestivo.
- Non obstante, durante o proceso de uso da droga pode causar náuseas, boca seca, estreñimiento e ata reducir o fosfato no sangue.
- Teña en conta que non use o medicamento en persoas alérxicas a calquera ingrediente da fórmula do medicamento, persoas con hipofosfatemia, deshidratación, apendicite, ...
>> Ver tamén: Que é Phosphalugel (fosfato de aluminio)? Cousas a ter en conta ao usar
1.2.3 Fármacos combinados de aluminio e magnesio
- Os preparados antiácidos que conteñen magnesio e aluminio ao mesmo tempo teñen a capacidade de aliviar síntomas como a diarrea e o estreñimiento.
- Non obstante, o seu uso só debe ser limitado, especialmente naqueles con función renal deteriorada (maior risco de acumulación de magnesio e aluminio).
1.3 Cales son os efectos secundarios desta clase de medicamentos?
- Náuseas, vómitos, diarrea, dor de cabeza.
- O magnesio pode causar diarrea. Para controlar a diarrea débese tomar un preparado que conteña magnesio e aluminio ao mesmo tempo.
- O aluminio pode causar estreñimiento. Polo tanto, para minimizar esta situación, debes beber moita auga, comer moita fibra (verduras, froitas,..) combinada con exercicio e deporte.
- Ademais, pode reducir os niveis de fosfato no sangue. Os síntomas poden incluír perda de apetito, fatiga e debilidade muscular.
- Mareos, incluso desmaios.
- Algunhas condicións graves que hai que ter en conta son: feces negras (alquitranadas), respiración superficial e lenta, latido cardíaco irregular, confusión, sono profundo, micción dolorosa, vómitos que semellan granos de café.
1.4 Notas ao tomar o medicamento
- Tome o medicamento 1-3 horas despois das comidas e debe ser antes de durmir.
- Hai moitas formas de dosificación, pero coa forma líquida, o po será máis eficaz que a forma sólida, pero o efecto adoita ser máis curto.
Ademais do uso de medicamentos, o paciente tamén debe axustar o seu estilo de vida, comer e descansar adecuadamente. En concreto:
- Coma científicamente, cheo de grupos de nutrientes esenciais. Priorizar os alimentos que teñan un bo efecto sobre o estómago como arroz, pan, cereais, froitas, verduras verdes, etc.
- Coma pequenas comidas, come moitas comidas e só debe comer un pouco/comida.
- Saiba sempre como regular o teu estado de ánimo, evita deixar o teu corpo en estado de estrés.
- Non deixes que o teu estómago teña moita fame ou cheo demasiado.
- Evite comer alimentos graxos, fritos ou de comida rápida ou alimentos demasiado picantes, demasiado quentes porque facilmente provocará indixestión.
1.5 Algunhas drogas como referencia
Fármaco Maalox no tratamento da dor de estómago.
Fármaco de fosfato no tratamento da dor de estómago.
2. Antihistamínicos (H2)
2.1 Que é un antihistamínico H2?
- So với thuốc H1 – lựa chọn đầu tay trong điều trị dị ứng thì H2 là một lựa chọn để điều trị tình trạng đau dạ dày.
- Một số thuốc điển hình như cimetidin, famotidin, ranitidin … được dùng trong điều trị loét dạ dày, tá trang đồng thời giúp điều trị trào ngược dạ dày- thực quản.
- Các tác dụng phụ có thể gặp phải khi dùng thuốc: tiêu chảy, đau đầu, chóng mặt… Tuy nhiên, thuốc được đánh giá an toàn cho phần lớn người dùng thuốc.
2.2 Một số thuốc kháng H2 và lưu ý
- Thế hệ đầu tiên của thuốc kháng H2 là cimetidin.
- Thuốc hoạt động bằng cách ức chế cạnh tranh với histamin tại thụ thể H2 của tế bào bìa dạ dày. Từ đó, ức chế tiết dịch acid cơ bản (khi đói) ngày và đêm của dạ dày. Và tiết dịch acid được kích thích bởi tác nhân khác (thức ăn, histamin, pentagastrin, cafein và insulin).
- Cimetidin dùng lâu có thể gây rối loạn tinh thần (người già, người suy thận), nhịp tim chậm, hạ huyết áp, tăng nhẹ men gan, vú to ở nam giới.
Thuốc Cimetidine Tablet 400mg.
Thuốc Ranitidin 150mg.
- Tiếp theo sau cimetidin là ranitidin – thuốc thế hệ 2.
- Ranitidin hoạt động theo cơ chế tương tự cimetidin. Tuy nhiên, Ranitidin có tác dụng ức chế tiết acid dịch vị mạnh hơn cimetidin từ 3 – 13 lần.
- Tuy ranitidin hiệu quả hơn nhiều cimetidin, nhưng an toàn hơn.
- Tác dụng phụ chủ yếu là nhức đầu, chóng mặt, ngứa nhưng khi ngừng thuốc thì hết.
Các thuốc sau này ra đời như nizatidin (3), famotidin (4) có tác dụng mạnh hơn và ít tác dụng phụ hơn cimetidin rất nhiều.
2.3 Kết luận
- Vì thuốc ức chế hoạt động của histamine trên các thụ thể H2 của dạ dày do đó làm giảm độ axit của dạ dày.
- Đây là một bước đột phá trong điều trị bệnh loét dạ dày tá tràng. Mặc dù hiện nay, có nhiều thuốc ra đời như PPI có hiệu quả điều trị cao hơn rất nhiều. Tuy nhiên, kháng H2 vẫn tương đối an toàn và rẻ tiền.
>> Bạn có thể tham khảo bài viết: Những điều cần biết về thuốc điều trị dạ dày Cimetidin
3. Thuốc ức chế bơm proton chống tăng tiết dịch vị
3.1 Đặc điểm của thuốc ức chế bơm proton
- Đầu tiên, thuốc ức chế bơm proton còn được biết đến tên gọi là PPI.
- Tiếp theo, đây là một thuốc kê đơn. Do đó, không được tự ý sử dụng thuốc để điều trị các cơn đau dạ dày mà không có chỉ định của bác sĩ
- Thuốc ức chế bơm proton (PPI) là một nhóm thuốc có tác dụng chính yếu là giảm sản xuất axit dạ dày một cách rõ rệt và lâu dài.
- Ngoài ra, còn có khả năng vừa giúp ngăn ngừa đồng thời vừa giúp điều trị loét ở tá tràng – dạ dày.
Trong hầu hết các thử nghiệm trực tiếp, PPI đã được chứng minh là vượt trội so với các thuốc chẹn H2.
3.2. Các tác dụng phụ
- Phản ứng có hại ngắn hạn, mức độ nhẹ và ít gặp: đau đầu, đau bụng, táo bón, tiêu chảy, đầy hơi, buồn nôn, nôn.
- Ợ chua, ợ nóng do ngừng thuốc đột ngột (hội chứng cai thuốc) nhưng hiếm gặp.
- Viêm đại tràng giả mạc do nhiễm C. difficile.
- Gãy xương, tăng nguy cơ gãy xương hông, đốt sống hoặc cổ tay.
- Dùng lâu dài sẽ làm giảm khả năng hấp thu vitamin B12, có khả năng gây thiếu máu thứ phát.
- Rối loạn ion trong máu.
- Nguy cơ gây tổn thương thận.
3.3. Một số thuốc trong nhóm
Thuốc Nexium (esomeprazole).
Thuốc omeprazole STADA.
Thuốc Prevacid (lansoprazole).
4. Nhóm thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày
4.1. Sucralfate
- Đây là một muối nhôm của sulfat disacarid, dùng điều trị loét dạ dày.
- Thuốc hoạt động bằng cách tạo ra một phức hợp với các chất như albumin và fibrinogen của dịch rỉ kết dính với ổ loét. Sau đó, sẽ làm thành một hàng rào ngăn cản những tác động của acid, pepsin và mật.
- Ngoài ra, thuốc cũng gắn trên niêm mạc bình thường của dạ dày và tá tràng. Vì thể, nồng độ thấp hơn nhiều so với vị trí loét.
- Tuy nhiên, thuốc dễ gây ra tình trạng táo bón cùng như ức chế khả năng hấp thu phenytonin và tetracycline. Do đó, không nên dùng thuốc trên người suy thận.
Thuốc Sucrafate
4.2. Bismuth subsalicylate
- Thuốc có ái lực bao phủ chọn lọc lên đáy ổ loét dạ dày, còn với niêm mạc dạ dày bình thường thì không có tác dụng này.
- Tác dụng phụ trong quá trình sử dụng thuốc có thể làm cho phân hoặc lưỡi có màu sẫm hoặc đen. Thuốc có thể làm biến đổi màu răng nhưng hồi phục.
Thuốc Bismuth
- Lưu ý, nguy cơ nhiễm độc bismuth có thể tăng nếu vượt quá mức liều khuyến cáo (quá liều, ngộ độc, dùng trong thời gian dài hoặc kết hợp với hợp chất khác chứa bismuth).
- Do đó, không khuyến nghị dùng dài hạn với thuốc này.
Bài viết dưới đây có trình bày về 4 nhóm thuốc trong điều trị đau dạ dày, bao gồm cả thuốc kê đơn và không kê đơn. Ngoài ra, trong bài có đề cập đến một vài thuốc tiêu biểu để bạn đọc dễ hiểu. Những sản phẩm trong bài viết được trình bày với mục đích y khoa, không mục đích quảng cáo! Hãy đọc hướng dẫn sử dụng thuốc một cách cẩn thận trước khi dùng.