Mi az ureter elzáródás, és hogyan zavar?

Az ureter elzáródása, a hydronephrosis egy számunkra furcsának tűnő probléma neve. De a fájdalom és kényelmetlenség, valamint a hosszú távú kockázatok nem idegenek az olyan nevektől, mint a krónikus vesebetegség, a dialízis és a halál. Ismerkedjünk meg az ureterelzáródást okozó patológiákkal.

tartalom

1. Mi az ureter elzáródás és a hydronephrosis?

Előtte ismernünk kell az emberi szervezet húgyúti rendszerének felépítését.

A húgyúti mutációk és rendellenességek nélkül az emberi test a következőkből áll:

  • 2 vese.
  • 2 ureter.
  • 1 hólyag.
  • 1 húgycső.

Mi az ureter elzáródás, és hogyan zavar?

A húgyúti rendszer felépítése

A vese egy nagy szerv a szervezetben, számos funkcióval

  • Távolítsa el a vizet és a méreganyagokat.
  • Teremts vért.
  • A vérnyomás szabályozása.
  • Elektrolit szabályozás.
  • Csontritkulás elleni.

Ezeket a funkciókat alapvetően a vese 2 képességei látják el

  • A vizelet a veséken és az uretereken keresztül választódik ki, egészen a hólyagig, végül a húgycsőig, hogy kiürüljön.
  • Anyag, amelyet a vesék választanak ki a vérbe.

Dióhéjban tehát az ureter elzáródása olyan helyzet, amikor egy rendellenesség megakadályozza a vizelet áramlását az ureterben. Ez a vizelet felhalmozódását okozza a vesékben, ami folyadék-visszatartást okozhat a vesékben. 

A hidronephrosis akkor fordul elő, ha a húgyúti rendszerben az alatta lévő bármely struktúra elzáródik.

Azokban az esetekben, amikor a vesék túlzottan és hosszan elfolynak vízzel, ami maradandó vesekárosodáshoz vezet, obstruktív uropathiának nevezik. 

A fenti képen látható, hogy amikor a vízvisszatartás súlyosabb, a vesék megnagyobbodnak, a vesén belüli struktúrák összenyomódnak. Ez nagymértékben befolyásolja a vesét, ha hosszú ideig tart, valamint elkerülhetetlen a krónikus vesebetegség.

Ezenkívül hidronephrosis esetén a vesék megnyúlnak és növelik a nyomást. Ebben az időben a vesék vérellátása gyenge lesz, vese ischaemia (vesetubulusok) lép fel. Ez a hosszú távú probléma vese-sorvadáshoz, vesefibrózishoz vezet – a problémák együttesen krónikus vesebetegségként ismertek.

2. A hydronephrosis gyakori vagy nem?

Egy körülbelül 59 000 alanyon (születéstől 80 éves korig) végzett vizsgálat kimutatta, hogy: A hidronephrosis a lakosság körülbelül 3,1%-ánál fordul elő. Ez a szám azt mutatja, hogy ez a betegség viszonylag gyakori.

Mi az ureter elzáródás, és hogyan zavar?

A hidronephrosis fokai

A következő részben az ureterelzáródást okozó betegségek csoportjára fogunk összpontosítani, mivel ez a hydronephrosis egyik fő oka. Ezenkívül az alsó húgyutak betegségei is okozhatnak hidronephrosist, például a hólyagban, a húgycsőben, a prosztatában és a péniszben, amelyekről ebben a cikkben nem lesz szó.

3. Mi az oka az ureter elzáródásának?

A fentről lefelé felsorolt ​​veleszületett okok a következők:

  • A pyelonephritis elzáródása - ureter (leggyakrabban a veleszületett okok csoportjában). Az esetek 90%-ában az ureter veséhez csatlakozó szegmens szűkülete vagy csavarodása az oka. A fennmaradó 10%-ot a vesét ellátó artéria ága okozza, amely a vese alsó pólusát nyomja.

Mi az ureter elzáródás, és hogyan zavar?

Az ureter elzáródása a kóros vese erekre gyakorolt ​​nyomás miatt

  • Húgycsőredők: Ureterredők.
  • Az ureternek van egy szelepe.
  • Jóindulatú fibroepiteliális polipok - ritka.
  • Az ureter az inferior vena cava (retrocavalis ureter) mögött helyezkedik el, és a vena cava összenyomja.
  • A húgyhólyag és az ureter találkozási pontjának beszűkülése (ritka).
  • Vesicoureteralis reflux. Ez a leggyakoribb húgyúti rendellenesség gyermekeknél.

Vesicoureteralis reflux betegség esetén:

Az okoknak két csoportja van:

  • A rövid ureter miatt. Ez a patológia leggyakoribb oka is (ábra).

Mi az ureter elzáródás, és hogyan zavar?

Az ureter milyen mértékben csatlakozik a hólyag izomzatához

Minél rövidebb az ureter, annál nagyobb a valószínűsége a vesicoureteralis refluxnak. Ennek az az oka, hogy az ureterek áthaladnak a hólyag izmos rétegén, hogy a vizeletet a hólyagba juttatják. Amikor a hólyag összehúzódik, hogy kiürítse a vizeletet, az uretereket is összehúzza, hogy megakadályozza a vizelet bejutását az ureterbe. Ha a húgyhólyag izomzatába belépő uréter túl rövid, ez a védekező mechanizmus nem lesz hatékony.

  • Az idegek (ideghólyag) és a hólyagbillentyűk rendellenességei miatt.
  • Eagle-Barret szindróma.
  • Ureter ciszta.

A szerzett (nem malformációs) okok további 3 alcsoportra oszthatók:

A belső obstrukció strukturális okai:

  • vesekövek (leggyakoribb ok).
  • Trombózis (nem gyakori).
  • Nekrotikus papillák. Ha a vese károsodik, a vese nekrotikus belső struktúrái az ureterbe esnek, ami az ureter elzáródását okozhatja.
  • Gomba leves.
  • Az ureter tuberkulózisa.
  • Ureterrák.
  • Paraziták az ureterben.

Az ureter működését befolyásoló okok:

Az ureter külső szerkezeti összenyomódásának okai:

Ezek az ureter összenyomódását vagy behatolását okozzák:

  • Terhesség (a méh megnagyobbodik, összenyomja a közeli uretert).
  • U xơ tử cung dưới thanh mạc.
  • Lạc nội mạc tử cung.
  • Abcess buồng trứng.  
  • U, nang buồng trứng.
  • Ung thư thận, bàng quang chèn ép, xâm lấn niệu quản.
  • Khối u nơi khác di căn hoặc chèn ép vào.
  • Bệnh lý đường ruột: Viêm ruột thừa, Crohn, viêm tuỵ cấp có thể ảnh hưởng đến niệu quản.
  • Bóc tách động mạch chủ bụng, bóc tách động mạch chậu.

Còn một số bệnh hiếm gặp khác cũng có thể gây ra tắc nghẽn niệu quản.

4. Phân loại tắc nghẽn niệu quản

  • Dựa vào thời gian tắc nghẽn: Cấp tính hay mạn tính.
  • Vị trí: Tắc ở chỗ nối niệu quản – thận, tắc ở đoạn niệu quản bị đè ép bởi động mạch, tĩnh mạch chậu hay tắc ở chỗ nối niệu quản bàng quang…
  • Do bẩm sinh hay bệnh lý mắc phải.

Dựa vào các phân loại này mà bác sĩ có thể chẩn đoán và điều trị tốt nhất cho bạn.

5. Triệu chứng của tắc nghẽn niệu quản là gì?

Có những trường hợp thận ứ nước rất nặng nhưng không hề mang lại cho bạn một cảm giảm khó chịu nào. Điều này gặp trong 2 trường hợp sau:

  • Tắc nghẽn niệu quản diễn tiến dần dần.
  • Tổn thương tuỷ sống.

Các triệu chứng tắc nghẽn niệu quản chủ yếu phụ thuộc vào:

  • Mức độ tắc nghẽn.
  • Tốc độ tắc nghẽn.
  • Nguyên nhân gây tắc nghẽn.

Khi cả 2 niệu quản bị tắc hoàn toàn:

Bí tiểu: Bệnh nhân không đi tiểu được. Triệu chứng này xuất hiện khi bệnh nhân bị tắc cả 2 niệu quản. Riêng ở bệnh nhân chỉ có một thận thì khi tắc một niệu quản thôi cũng gây ra bí tiểu. Triệu chứng này cực kỳ nguy hiểm bởi vì:

  • Ngăn thận thải nước, làm cơ thể ứ nước, phù.
  • Không thể thải chất độc, cơ thể rơi vào tình trạng ngộ độc.

May mắn rằng tình trạng này hiếm khi xảy ra. Chủ yếu xuất hiện khi khối u lớn di căn cả 2 niệu quản.

Khi tắc nghẽn niệu quản xảy ra cấp tính:

Đau hông lưng: Đau một cách đột ngột, dữ dội ở vùng hông lưng. Đau quặn từng cơn nếu niệu quản còn co thắt được. Khi hết khả năng co thắt thì bệnh nhân vẫn đau nặng vùng hông cùng bên tắc nghẽn liên tục do căng trướng thận (căng bao thận). Ngoài ra, đau còn có thể lan dọc xuống đường tiểu cùng bên. Cơn đau như thế này được gọi là cơn đau quặn thận. Thường đau nhiều, dữ dội khiến bệnh nhân phải nhập cấp cứu. Đôi khi, nó còn khiến bệnh nhân buồn nôn và nôn.

Cơn đau quặn thận:

Do 3 nguyên nhân cấp tính gây ra chủ yếu là sỏi niệu quản, huyết khối trong niệu quản, cơ nhú hoại tử. 

Nếu đau hông lưng xảy ra chỉ khi bệnh nhân uống thuốc hoặc thức uống gây tiểu nhiều (bia, rượu, thuốc lợi tiểu) thì gợi ý bệnh nhân có tắc nghẽn chỗ nối bể thận niệu quản. 

>> Bạn có thể xem thêm: Thuốc lợi tiểu Furosemid: Công dụng và những điều cần lưu ý.

Đau hông lưng chỉ xuất hiện khi đi tiểu gợi ý bệnh nhân bị trào ngược bàng quang, niệu quản. Tiểu ra máu (nước tiểu màu đỏ) kèm cơn đau quặn thận gợi ý nhiều đến sỏi niệu quản. 

Mi az ureter elzáródás, és hogyan zavar?

Màu sắc nước tiểu gợi ý một số bệnh lý

Ngoài ra, khi có nhiễm trùng thận (viêm đài bể thận, viêm quanh thận) đi kèm tắc nghẽn niệu quản, thì bệnh nhân sẽ sốt, lạnh run.

6. Chẩn đoán tắc nghẽn niệu quản, thận ứ nước như thế nào?

Bác sĩ sẽ kết hợp nhiều yếu tố: Triệu chứng của bạn, bệnh lý trước đây và thăm khám. Sau đó, bác sĩ kết hợp với một số xét nghiệm cần thiết để chẩn đoán và điều trị bệnh.

7. Xét nghiệm nào để chẩn đoán tắc nghẽn niệu quản?

Xét nghiệm hình ảnh:

  • Siêu âm bụng là công cụ thường được sử dụng nhất để chẩn đoán tình trạng tắc nghẽn niệu quản cũng như thận ứ nước (phát hiện được 90% trường hợp). Siêu âm là một công cụ rẻ tiền, dễ thực hiện nhiều lần, dễ dàng phát hiện tình trạng thận ứ nước. Xét nghiệm này an toàn với phụ nữ có thai và chưa ghi nhận tác dụng phụ nào.

Ngoài ra, siêu âm còn giúp phát hiện các biến chứng của tắc nghẽn niệu quản – thận ứ nước như:

  • Bệnh thận mạn: Thận có teo không, cấu trúc thận còn rõ ràng không hay xơ hoá rồi.
  • Abcess thận, abcess quanh thận.

Vậy siêu âm có nhược điểm nào không? 

Siêu âm có thể không phát hiện được thận ứ nước dù có tắc nghẽn niệu quản:

  • Tình trạng tắc nghẽn xảy ra quá cấp tính: Trong một số trường hợp, sẽ không phát hiện được thận ứ nước trong 1 – 3 ngày đầu.
  • Bệnh nhân mất nước: Thận không/ít bài tiết nước tiểu, dù tắc nghẽn có xảy ra cũng không đủ gây ứ nước thận.
  • Bệnh nhân có nang thận đi kèm.

Siêu âm dễ nhầm lẫn thận ứ nước và một số nguyên nhân, như:

  • Dị tật bể thận lớn nằm ngoài rốn thận.
  • Nang cạnh thận.
  • Bệnh nhân có lượng nước tiểu lớn.

Như bạn thấy, siêu âm có thể không chính xác trong một số tình huống. Do đó, nếu tình trạng bệnh vẫn gợi ý tắc nghẽn niệu quản, bác sĩ sẽ đề nghị bạn thực hiện thêm một số xét nghiệm, như: Chụp hệ niệu có cản quang. Người ta sẽ chích thuốc vào cơ thể bạn. Thuốc này sẽ đào thải qua thận và xây dựng lại hình ảnh của hệ tiết niệu trên phim X quang.

Mi az ureter elzáródás, és hogyan zavar?

Hình A: XQ có cản quang. Hình B: XQ không cản quang

X quang hệ niệu cản quang giúp chẩn đoán được 35% trường hợp tắc nghẽn niệu quản nhưng không ghi nhận bất thường trên siêu âm. 

Tuy nhiên, X quang hệ niệu đã ngày càng ít vai trò vì sự xuất hiện của CT scan và MRI. Ngoài ra còn có các xét nghiệm như: Whitaker test (hiếm dùng); chụp thận niệu quản ngược dòng và xuôi dòng (vừa giúp chẩn đoán và điều trị, tuy nhiên là thủ thuật xâm lấn).

Xét nghiệm máu, nước tiểu:

Creatinine máu, công thức máu, điện giải đồ máu, Ca++ máu, Phospho máu, tổng phân tích nước tiểu…

8. Thận có hồi phục được sau tắc nghẽn niệu quản hay không?

Điều này tuỳ thuộc vào thời gian và mức độ tắc nghẽn. Nếu tắc nghẽn niệu quản gây ứ nước nặng và lâu dài, tổn thương ở thận đã mạn tính thì sẽ không khôi phục được.

Trong trường hợp tổn thương cấp tính, nếu được điều trị tắc nghẽn kịp thời, thận sẽ có thể khôi phục được (ống thận cần 2 tuần, cầu thận cần 3 tháng).

9. Điều trị tắc nghẽn niệu quản và khôi phục chức năng thận như thế nào?

Lựa chọn điều trị phụ thuộc vào:

  • Vị trí tắc nghẽn.
  • Mức độ tắc nghẽn.
  • Nguyên nhân gây ra tắc nghẽn.
  • Bệnh kèm theo của bệnh nhân và tổng trạng chung của họ.

Nếu là do sỏi, tuỳ vào kích thước sỏi mà ta có thể cho điều trị bằng thuốc: NSAIDs, alpha adrenergic agonist, uống nhiều nước. Nếu không điều trị bằng thuốc được, bác sĩ sẽ đề nghị thực hiện gắp sỏi, tán sỏi thậm chí là mổ lấy sỏi.

Những nguyên nhân gây tắc nghẽn khác thường được điều trị bằng đặt stent để nong niệu quản ra. Dụng cụ này giúp nước tiểu xuống bàng quang dễ dàng hơn.

Để thận hồi phục một cách tốt nhất, ta cần giải quyết tình trạng tắc nghẽn niệu quản càng sớm, càng triệt để càng tốt.

Điều trị sau khi tái thông niệu quản ở trường hợp đã có tổn thương thận cấp tính:

Dù cho đã tái thông niệu quản, không còn gì gây tắc nghẽn, nhưng tổn thương ở thận một khi đã diễn ra thì cần thời gian khá lâu để hồi phục.

Bệnh nhân sẽ có giai đoạn tiểu rất nhiều, nó báo hiệu cho tình trạng thận đã khôi phục. Thông thường, giai đoạn này kéo dài nhiều ngày đến 1 tuần. Một số hiếm trường hợp lên đến 1 tháng.

Tuy nhiên, tiểu quá nhiều sẽ giảm thiểu điện giải, nước của cơ thể. Do đó, bác sĩ sẽ truyền dịch để giúp bệnh nhân hồi phục một cách an toàn.

Ngoài ra:

Nếu bệnh nhân có nhiễm trùng thận thì sẽ được điều trị kháng sinh.

10. Kết luận

Tắc nghẽn niệu quản là một vấn đề không hiếm gặp hiện nay. Diễn tiến của tắc nghẽn niệu quản có thể gây ra bệnh thận tắc nghẽn, suy thận cấp, bệnh thận mạn và chạy thận. Nếu tình trạng cấp tính hoặc có triệu chứng rõ ràng, bệnh nhân sẽ vô cùng khó chịu và đau đớn. 

Sok esetben azonban az elzáródásnak egyáltalán nincsenek tünetei. Ezért a probléma korai felismerése érdekében évente el kell mennie egy ellenőrzésre. Az ureterelzáródás korai felismerése és kezelése segít elkerülni a hosszú távú következményeket.


Hematuria (vér a vizeletben): amit tudnia kell

Hematuria (vér a vizeletben): amit tudnia kell

A hematuria a normálisnál több vörösvérsejt jelenléte a vizeletben. Az Addis üledékben normális, ha percenként legfeljebb 1000 vörösvérsejt vizeletürül ki. D

Hydronephrosis gyermekeknél: A szülők ne legyenek szubjektívek

Hydronephrosis gyermekeknél: A szülők ne legyenek szubjektívek

Veszélyes a hydronephrosis gyermekeknél? Vannak-e módszerek a hydronephrosis kezelésére gyermekeknél? Mit kell tenniük a szülőknek, hogy felismerjék gyermekük betegségét?

Mi az a veseelégtelenség? Okok, tünetek és gyógymódok

Mi az a veseelégtelenség? Okok, tünetek és gyógymódok

A veseelégtelenség, ha nem kezelik időben, számos veszélyes szövődményt okozhat. Meghívjuk Önt, hogy csatlakozzon a SignsSymptomsList listához, hogy megismerje ezt a gyakori betegséget.

Hasi fájdalom, mire kell odafigyelni, hogy ne hagyd ki a veszélyes okokat?

Hasi fájdalom, mire kell odafigyelni, hogy ne hagyd ki a veszélyes okokat?

Bár a hasi fájdalom nagyon gyakori, nem könnyű megállapítani az okot. Olvassa el a Doktor Dinh Gia Khanh által összeállított cikket, hogy jobban megértse ezt a tünetet.

Vese ciszták: A jóindulatú ciszták szoros megfigyelést igényelnek

Vese ciszták: A jóindulatú ciszták szoros megfigyelést igényelnek

A vese a test egyik létfontosságú szerve. A vese ciszta a jóindulatú vese daganatok gyakori típusa. Tudjon meg többet a vese cisztákról.

Vesicoureteralis reflux: Okok, kockázatok és szövődmények

Vesicoureteralis reflux: Okok, kockázatok és szövődmények

Dao Thi Thu Huong doktor cikke a vesicoureteralis refluxról – a vizelet áramlása a hólyagból az ureterbe

Vesekólika – olyan fájdalom, amelyet nem lehet figyelmen kívül hagyni

Vesekólika – olyan fájdalom, amelyet nem lehet figyelmen kívül hagyni

Dr. Nguyen Thanh Xuan cikke a vesekólikás fájdalomról, a betegség nagyon intenzíven jelentkezik, és könnyen összetéveszthető néhány más betegséggel.

Hólyagkő-betegség: Okok, jelek és orvosi tanácsok

Hólyagkő-betegség: Okok, jelek és orvosi tanácsok

A cikket doktor Ngo Minh Quan írta a hólyagkő betegség tüneteiről, okairól és a végleges kezelésről.

Hatékony a vesebetegség gyógyítása férfi gyógyszerekkel?

Hatékony a vesebetegség gyógyítása férfi gyógyszerekkel?

Tudod már, hogyan gyógyítható a vesebetegség férfigyógyászattal? A használat, mint? Nézzük meg a Ths.Bs.CKI Tran Quoc Phong segítségével!

Mi az akut glomerulonephritis? Mennyire veszélyes?

Mi az akut glomerulonephritis? Mennyire veszélyes?

Ha az akut glomerulonephritist nem kezelik azonnal, az számos súlyos szövődményt okoz, és krónikus betegséggé alakulhat.